Chuyển đến nội dung
Diễn đàn CADViet

kyle26109409

Thành viên
  • Số lượng nội dung

    36
  • Đã tham gia

  • Lần ghé thăm cuối

Bài đăng được đăng bởi kyle26109409


  1. Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn

     

    1. Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đủ các điều kiện sau đây:

     

    - Có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Doanh nghiệp;

    - Chủ doanh nghiệp tư nhân phải là chủ sở hữu công ty (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu) hoặc thành viên (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên);

    - Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;

    - Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó;

    - Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.

     

    Dịch vụ thành lập công ty là một công cụ hữu ích giúp khách hàng thực hiện việc tạo ra một công ty mới một cách dễ dàng và nhanh chóng. Tuy nhiên, khách hàng vẫn cần phải cân nhắc kỹ trước khi quyết định sử dụng dịch vụ này để đảm bảo rằng họ sẽ nhận được những dịch vụ tốt nhất và phù hợp với nhu cầu của họ. Nên lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ thành lập công ty tại Quốc Luật uy tín trọn gói ở TP.HCM.

     

    2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này. 

     

    3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật Doanh nghiệp; đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.


  2. Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần

     

    1. Đối với doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần thì thực hiện theo quy định của pháp luật về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.

     

    2. Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương thức sau đây:

     

    - Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác;

    - Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;

    - Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác;

    - Kết hợp phương thức quy định tại các điểm a,b và c khoản này.

     

    Dịch vụ thành lập công ty là một dịch vụ cung cấp cho khách hàng giúp họ thực hiện việc tạo ra một công ty mới. Dịch vụ này bao gồm các hoạt động như đăng ký tên công ty, đăng ký kinh doanh với cơ quan chính phủ, tạo ra các tài liệu cần thiết cho việc hoạt động kinh doanh của công ty và các hoạt động liên quan khác. Tham khảo đơn vị cung cấp dịch vụ thành lập công ty trọn gói tại TP.HCM uy tín và bảo mật.

     

    3. Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, cơ quan đăng ký doanh nghiệp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

     

    4. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.

     

    5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật Doanh nghiệp; đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.


  3. Điều hành kinh doanh của công ty hợp danh

     

    1. Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó.

     

    2. Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty.

    Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công việc kinh doanh thì quyết định được thông qua theo nguyên tắc đa số.

    Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vụ hoạt động kinh doanh của công ty đều không thuộc trách nhiệm của công ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã được các thành viên còn lại chấp thuận.

     

    Thành lập công ty là quá trình xây dựng và đăng ký một doanh nghiệp của riêng mình, bao gồm việc xác định mục tiêu, sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty, chọn tên và loại hình công ty, và hoàn tất các thủ tục pháp lý cần thiết để đăng ký và bắt đầu hoạt động kinh doanh.

     

    3. Công ty có thể mở một hoặc một số tài khoản tại ngân hàng. Hội đồng thành viên chỉ định thành viên được uỷ quyền gửi và rút tiền từ các tài khoản đó.

     

    4. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các nhiệm vụ sau đây:

     

    - Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp danh;

    - Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký các nghị quyết của Hội đồng thành viên;

    - Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh;

    - Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật;

    - Đại diện cho công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước; đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác;

    - Các nghĩa vụ khác do Điều lệ công ty quy định.

     

    Thành lập một công ty có thể yêu cầu nhiều thời gian, nỗ lực và tài chính, nhưng cũng có thể mang lại nhiều cơ hội và lợi ích cho chủ doanh nghiệp.


  4. 1. Thành viên hợp danh có các quyền sau đây:

     

    a. Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty;

    b. Nhân danh công ty tiến hành hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; đàm phán và ký kết hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty;

    c. Sử dụng con dấu, tài sản của công ty để hoạt động kinh doanh các ngành nghề  kinh doanh của công ty; trường hợp ứng trước tiền của mình để thực hiện công việc kinh doanh của công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước;

    d. Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong thẩm quyền nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của chính thành viên đó;

    e. Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty khi xét thấy cần thiết;

    f. Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty;

    g. Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia một phần giá trị tài sản còn lại tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp vào công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;

    h. Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành  thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;

    i. Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

     

    Thành lập công ty là một quá trình phức tạp và đòi hỏi rất nhiều kiến thức về luật pháp, tài chính và kinh doanh. Từ việc chọn tên cho công ty đến việc hoàn thiện các giấy tờ cần thiết, mỗi bước trong quá trình thành lập công ty đòi hỏi sự tập trung và cẩn thận. Nhưng sau khi hoàn tất quá trình này, sẽ là một bước đứng mạnh vững chắc trên con đường kinh doanh và phát triển công ty.

     

    2. Thành viên hợp danh có các nghĩa vụ sau đây:

     

    a. Tiền hành quản lý và thực hiện công việc kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty;

    b. Tiến hành quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng thành viên nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại;

    c. Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

    d. Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty mà không đem nộp cho công ty;

    e. Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty;

    f. Chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;

    g. Định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bảnh tình hình về kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;

    h. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

     

    Tham khảo đơn vị cung cấp dịch vụ thành lập công ty trọn gói tại TP.HCM.


  5. 1. Tại thời điểm kết thúc năm tài chính, Hội đồng quản trị phải chuẩn bị các báo cáo và tài liệu sau đây:

    - Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty;

    - Báo cáo tài chính;

    - Báo cáo đánh giá công tác quản lý, điều hành công ty.

     

    Tham khảo đơn vị cung cấp dịch vụ thành lập công ty trọn gói giá rẻ tại TP.HCM.
     

    2. Đối với công ty cổ phần mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán thì báo cáo tài chính hằng năm của công ty cổ phần phải được kiểm toán trước khi trình Đại hội đồng cổ đông xem xét, thông qua.

     

    3. Các báo cáo và tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này phải được gửi đến Ban kiểm soát để thẩm định chậm nhất 30 ngày trước ngày khai mạc cuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.

     

    .4. Báo cáo và tài liệu do Hội đồng quản trị chuẩn bị; báo cáo thẩm định của Ban kiểm soát và báo cáo kiểm toán phải có ở trụ sở chính và chi nhánh của công ty chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc cuộc họp thường niên của Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn khác dài hơn.

     

    Thành lập công ty nước ngoài tại Việt Nam cần thực hiện những quy trình và thủ tục gì?

     

    Cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục ít nhất 01 năm có quyền tự mình hoặc cùng với luật sư hoặc kế toán và kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề trực tiếp xem xét các báo cáo quy định tại Điều này trong thời gian hợp lý.


  6. TIỀN LƯƠNG VÀ QUYỀN LỢI KHÁC CỦA KIỂM SOÁT VIÊN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN 

     

    Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, thì tiền lương và quyền lợi khác của Kiểm soát viên được thực hiện theo quy định sau đây:

     

    1. Kiểm soát viên được trả tiền lương hoặc thù lao và được hưởng các quyền lợi khác theo quyết định tổng mức lương, thù lao và ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát;

     

    Tham khảo đơn vị cung cấp dịch vụ thành lập công ty trọn gói giá rẻ tại TP.HCM.

     

    2. Kiểm soát viên được thanh toán chi phí ăn, ở, đi lại, chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn độc lập với mức hợp lý. Tổng mức thù lao và chi phí này không vượt quá tổng ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát đã được Đại hội đồng cổ đông  chấp thuận, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có quyết định khác;

     

    3. Tiền lương và chi phí hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được lập thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.

     

    Thành lập công ty nước ngoài tại Việt Nam cần thực hiện những quy trình và thủ tục gì?


  7. 1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận:

    - Cổ đông, người đại diện uỷ quyền của cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và những người có liên quan của họ;

    - Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người có liên quan của họ;

    - Doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 159 Luật Doanh nghiệp

     

    Tham khảo đơn vị cung cấp dịch vụ thành lập công ty trọn gói giá rẻ tại TP.HCM.

     

    2. Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng và giao dịch có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc một  tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng phải thông báo các thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một thời hạn khác; thành viên có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết.

     

    3. Đại hội đồng cổ đông chấp thuận các hợp đồng và giao dịch khác ngoài các giao dịch quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng phải thông báo Hội đồng quản trị và Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản.

    Trường hợp này, cổ đông có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết; hợp đồng hoặc giao dịch được chấp thuận khi có số cổ đông đại diện 65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại tán thành, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.

     

    Thành lập công ty nước ngoài tại Việt Nam cần thực hiện những quy trình và thủ tục gì?

     

    4. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu hoá và xử lý theo quy định của pháp luật khi được ký kết hoặc thực hiện mà chưa được chấp thuận theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, gây thiệt hại cho công ty; người ký kết hợp đồng, cổ đông, thành viên hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có liên quan phải liên đới bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.


  8. 1. Công ty có quyền trả thù lao cho thành viên Hội đồng quản trị, trả lương cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.

     

     

    Tham khảo dịch vụ thành lập công ty trọn gói tại TP.HCM.

     

    2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì thù lao, tiền lương và quyền lợi khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả theo quy định sau đây: 

    - Thành viên Hội đồng quản trị được hưởng thù lao công việc và tiền thưởng. Thù lao công việc được tính theo số ngày công cần thiết hoàn thành thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị và mức thù lao mỗi ngày. Hội đồng quản trị dự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên tắc nhất trí. Tổng mức thù lao của Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết định tại cuộc họp thường niên;

    - Thành viên Hội đồng quản trị có quyền được thanh toán các chi phí ăn, ở, đi lại và chi phí hợp lý khác mà họ chi trả khi thực hiện nhiệm vụ được giao;

    - Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả lương và tiền thưởng. Tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định.

     

    Thành lập công ty nước ngoài tại Việt Nam cần thực hiện những quy trình và thủ tục gì?

     

    3. Thù lao của thành viên Hội đồng quản trị và tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty, phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.


  9. 1. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị phải được ghi biên bản và có thể ghi âm, ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt và có thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài, có các nội dung chủ yếu sau đây:

     

    Tham khảo dịch vụ thành lập công ty trọn gói tại TP.HCM.

     

    - Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;

    - Mục đích, chương trình và nội dung họp;

    - Thời gian, địa điểm họp;

    - Họ, tên từng thành viên dự họp hoặc người được uỷ quyền dự họp và cách thức dự họp; họ, tên các thành viên không dự họp và lý do;

    - Các vấn đề được thảo luận và biểu quyết tại cuộc họp;

    - Tóm tắt phát biểu ý kiến của từng thành viên dự họp theo trình tự diễn biến của cuộc họp;

    - Kết quả biểu quyết trong đó ghi rõ những thành viên tán thành, không tán thành và không có ý kiến;

    - Các vấn đề đã được thông qua;

    - Họ, tên, chữ ký chủ tọa và người ghi biên bản.

    Chủ toạ và người ghi biên bản phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của nội dung biên bản họp Hội đồng quản trị.

     

    2. Biên bản họp Hội đồng quản trị và tài liệu sử dụng trong cuộc họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.

     

    3. Biên bản lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có hiệu lực ngang nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội dung biên bản tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì nội dung trong biên bản tiếng Việt có hiệu lực áp dụng.

     

    Thành lập công ty nước ngoài tại Việt Nam cần thực hiện những quy trình và thủ tục gì?



  10. 1. Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: 

    - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật Doanh nghiệp;

    - Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.

    - Thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác.

     

    Tham khảo dịch vụ thành lập công ty trọn gói tại TP.HCM.

     

    - Đối với công ty con mà Nhà nước năm giữ trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng quản trị không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; không được là người có liên quan của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.

     

    2. Thành viên độc lập Hội đồng quản trị theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 134 của Luật Doanh nghiệp có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:

     

    - Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liên trước đó.

    - Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định;

    - Không phải là người có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty;

    - Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 1% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty;

    - Không phải là người đã từng làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó.

     

    3. Thành viên độc lập Hội đồng quản trị phải thông báo với Hội đồng quản trị về việc không còn đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và đương nhiên không còn là thành viên độc lập Hội đồng quản trị kể từ ngày không đáp ứng đủ điều kiện. Hội đồng quản trị phải thông báo trường hợp thành viên độc lập Hội đồng quản trị không còn đáp ứng đủ điều kiện tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên độc lập Hội đồng quản trị đó trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của thành viên độc lập Hội đồng quản trị có liên quan.

     

    Thành lập công ty nước ngoài tại Việt Nam cần thực hiện những thủ tục nào?


  11. 1. Các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ thời điểm hiệu lực ghi tại nghị quyết đó.


     

    2. Các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thông qua bằng 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả khi trình tự và thủ tục thông qua nghị quyết đó không được thực hiện đúng như quy định.

     

    Tham khảo dịch vụ thành lập công ty trọn gói tại TP.HCM.

     

    3. Trường hợp có cổ đông, nhóm cổ đông yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài huỷ bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 147 của Luật Doanh nghiệp, thì các nghị quyết đó vẫn có hiệu lực thi hành cho đến khi Tòa án, Trọng tài có quyết định khác, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

     

    4. Biên bản kiểm phiếu phải được gửi đến các cổ đông trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm phiếu. Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi biên bản kiểm phiếu có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty; 

     

    5. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời, biên bản kiểm phiếu, nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo phiếu lấy ý kiến được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty;

     

    6. Nghị quyết được thông qua hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản có giá trị như nghị quyết được thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.

     

     

    Thành lập công ty nước ngoài tại Việt Nam cần thực hiện những thủ tục nào?


  12. 1. Nghị quyết về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định:

    • Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;
    • Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh;
    • Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
    • Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, hoặc tỷ lệ, giá trị khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định;
    • Tổ chức lại, giải thể công ty;
    • Các vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.

     

    Tham khảo dịch vụ thành lập công ty trọn gói tại TP.HCM.

     

    2. Các nghị quyết khác được thông qua khi được số cổ đông đại diện cho ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này, tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

     

    3. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác, việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn hết hoặc một phần tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên. Người trúng cử thành viên Hội đồng quản trị hoặc Kiểm soát viên được xác định theo số phiếu bầu tính từ cao xuống thấp, bắt đầu từ ứng cử viên có số phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ số thành viên quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp có từ 02 ứng cử viên trở lên đạt cùng số phiếu bầu như nhau cho thành viên cuối cùng của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát thì sẽ tiến hành bầu lại trong số các ứng cử viên có số phiếu bầu ngang nhau hoặc lựa chọn theo tiêu chí quy chế bầu cử hoặc Điều lệ công ty.

     

    4. Trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

     

     

    Thành lập công ty nước ngoài tại Việt Nam cần thực hiện những thủ tục nào?

     

    5. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nghị quyết được thông qua; trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi nghị quyết có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty.

     


    1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

      Tham khảo dịch vụ thành lập công ty trọn gói tại TP.HCM.
       
    2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 33% tổng số phiếu biểu quyết tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
       
    3. Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự định  họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Trường hợp này, cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp.
       
    4. Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền quyết định thay đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo thông báo mời họp theo quy định tại Điều 139 của Luật Doanh nghiệp. 

     

    Thành lập công ty nước ngoài tại Việt Nam cần thực hiện những thủ tục nào?


  13. Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần

     

    1. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.

     

    Tham khảo dịch vụ thành lập công ty trọn gói tại TP.HCM.

     

    2. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    - Thông qua định hướng phát triển của công ty;

    - Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;

    - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;

    - Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;

    - Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

    - Thông qua báo cáo tài chính hàng năm;

    - Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;

    - Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;

    - Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;

    - Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

     

    Thành lập công ty nước ngoài tại Việt Nam cần thực hiện những thủ tục nào?

     


    1. Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
       

    2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:

      • Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định  của pháp luật;

      • Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;

      • Ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

        Thành lập công ty nước ngoài tại Việt Nam cần thực hiện những thủ tục nào?
         

    3. Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và có thể được chi trả bằng séc, chuyển khoản hoặc lệnh trả tiền bằng bưu điện đến địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ liên lạc của cổ đông.
       

    4. Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải có các nội dung sau đây:

      • Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;

      • Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân;

      • Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập công ty, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức;

      • Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;

      • Thời điểm và phương thức trả cổ tức;

      • Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
         

    5. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.
       

    6. Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các điều 122, 123 và 124 của Luật doanh nghiệp. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoặc thành việc thanh toán cổ tức. 


  14. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập

     

    1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập; công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập.


    2. Trường hợp không có cổ đông sáng lập, Điều lệ công ty cổ phần trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.

    Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.

     

    Thành lập công ty nước ngoài tại Việt Nam cần thực hiện những thủ tục nào?

     

    3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.

     

    4. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập công ty và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.


    1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ  thông là cổ đông phổ thông.
       

    2. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:

      • Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
      • Cổ phần ưu đãi cổ tức;
      • Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
      • Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định
         
    3. Chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được uỷ quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.Những quy định về cổ phần được thể hiện rõ trong Luật Doanh nghiệp 2020, nên tham khảo trước khi thành lập công ty mới.
       
    4. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
       
    5. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
       
    6. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

      Thành lập công ty nước ngoài tại Việt Nam cần thực hiện những thủ tục nào?

  15. - Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.

    - Mạo danh tác giả.

    - Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.

    - Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.

    - Sửa chữ, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

     

    Tham khảo dịch vụ thành lập công ty trọn gói tại TP.HCM.

     

    - Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật sở hữu trí tuệ.

    - Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật sở hữu trí tuệ.

    - Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật sở hữu trí tuệ.

    - Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.

    - Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng của truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

    - Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

    - Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.

    - Cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.

    -Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.

     

    Thành lập công ty nước ngoài tại Việt Nam cần những gì?


  16. 1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biết nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.

     

    Tham khảo dịch vụ thành lập công ty trọn gói tại TP.HCM.

     

    2. Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá để được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.

     

    3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:

    • Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký;
    • Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
    • Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
    • Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.

     

    4. Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật sở hữu trí tuệ.

     

    Thành lập công ty nước ngoài tại Việt Nam cần những gì?


  17. Phương án phân chia tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã do Thấm phán quyết định. Điều đó được thể hiện trong nội dung của quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản. Việc thực hiện phương án phân chia tài sản là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Tổ quản lý, thanh lý tài sản. Trong quá trình thực hiện phương án phân chia tài sản, theo đề nghị của Tổ quản lý, thanh lý tài sản, Thẩm phán có thể ra quyết định cho phép doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện một số hoạt động cần thiết cho việc thanh lý tài sản hoặc làm tăng thêm khối tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó nhằm mục đích tối đa hóa khả năng thanh toán nợ. Cũng theo quyết định của Thẩm phán, Tổ quản lý, thanh lý tài sản thực hiện việc bán đấu giá tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị áp dụng thủ tục thanh lý theo đúng quy định của pháp luật về bán đấu giá.

     

    Vào thời điểm mở thủ tục thanh lý, các khoản nợ chưa đến hạn được xử lý như các khoản nợ đến hạn nhưng không được tính lãi đối với thời gian chưa đến hạn.

     

    Tham khảo dịch vụ thành lập công ty trọn gói tại TP.HCM.

     

    Thứ tự phân chia tài sản của một doanh nghiệp, hợp tác xã được thực hiện như sau:

     

    1) Các khoản nợ có bảo đảm và có bảo đảm một phần được ưu tiên thanh toán so với các khoản nợ được xác định trong phương án phân chia tài sản. Khi có quyết định mở thủ tục thanh lý đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thì các khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản thế chấp hoặc cầm cố xác lập trước khi Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được ưu tiên thanh toán bằng tài sản đó; nếu giá trị tài sản thế chấp hoặc cầm cố không đủ thanh toán nợ thì phần nợ còn lại sẽ được thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; nếu giá trị của tài sản thể chấp hoặc cầm cố lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp, hợp tác xã.

     

    2) Trước khi thực hiện việc phân chia tài sản, nếu doanh nghiệp đã được Nhà nước áp dụng các biện pháp đặc biệt về tài sản ( như đầu tư vốn, máy móc, trang thiết bị, điều hòa nợ...) để phục hồi hoạt động kinh doanh, nhưng vẫn không phục hồi được mà phải áp dụng thủ tục thanh lý thì Tòa án phải quyết định hoàn trả giá trị tài sản đã được áp dụng biện pháp đặc biệt cho Nhà nước. Cụ thế là, nếu áp dụng biện pháp đặc biệt về tài sản là tiền, thì Tòa án phải ra quyết định hoàn trả đúng số tiền được Nhà nước đầu tư mà không tính lãi. Neu áp dụng biện pháp đặc biệt về tài sản là động sản, bất động sản mà không phải là tiền (như quyền sử dụng đất, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, ...) thì Tòa án phải quyết định hoàn trả cho Nhà nước giá trị tài sản đó theo giá tại thời điểm áp dụng biện pháp đặc biệt, trừ trường hợp Nhà nước có quy định khác hoặc giữa Nhà nước và doanh nghiệp, hợp tác xã có thoả thuận khác về việc hoàn trả này.

     

    3) Việc phân chia giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp, hợp tác xã được thực hiện theo thứ tự ưu tiên đã được Thẩm phán quyết định trong phương án phân chia tài sản. Cụ thể như sau:

     

    Thứ nhất, giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã dùng để thanh toán phí phá sản;

     

    Thứ hai, giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được trả cho các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

     

    Thứ ba, giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã dùng để thanh toán các khoản nợ không có bảo đảm của các chủ nợ trong danh sách chủ nợ theo nguyên tắc, nếu giá trị tài sản đủ để thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ đều được thanh toán đủ số nợ của mình; nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ chỉ được thanh toán một phần khoản nợ của mình theo tỷ lệ tương ứng.

     

    Đối với các khoản nợ chưa đến hạn vào thời điểm mở thủ tục thanh lý được xử lý như các khoản nợ đến hạn, nhưng không được tính lãi đối với thời gian chưa đến hạn.

    Các khoản nợ thuế đối với nhà nước cũng được hiểu là các khoản nợ không có bảo đảm và cũng được thanh toán theo thứ tự như trên.

     

    Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản trên mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về xã viên hợp tác xã; chủ doanh nghiệp tư nhân; các thành viên của công ty; các cổ đông của công ty cổ phần; chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước.

     

    Thành lập công ty nước ngoài tại Việt Nam cần những gì?

     

    Là các doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn nên khi xác định tài sản của doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh lâm vào tình trạng phá sản thi ngoài các tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tài sản đó còn bao gồm tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh.

    Doanh nghiệp, hợp tác xã không còn tài sản để thực hiện phương án phân chia tài sản hoặc đã thực hiện xong phương án phân chia tài sản, Thẩm phán sẽ ra quyết định đình chỉ thủ tục thanh lý tài sản.


  18. Đối tượng áp dụng của Luật Phá sản

     

    Luật Phá sản 2004 quy định đối tượng áp dụng của Luật này bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã. Doanh nghiệp ở đây bao gồm tất cả các loại hình doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996. Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã 2003. Như vậy, so với Luật Phá sản doanh nghiệp 1993, Luật Phá sản 2004 doanh nghiệp đã kế thừa và bổ sung thêm một số loại hình doanh nghiệp mà vào thời điểm ban hành Luật Phá sản doanh nghiệp 1993 chưa có như công ty hợp danh hay liên hiệp hợp tác xã. Tuy nhiên, Luật Phá sản 2004 không áp dụng cho các chủ thể kinh doanh khác ngoài doanh nghiệp và hợp tác xã.

     

    Tham khảo dịch vụ thành lập công ty trọn gói tại TP.HCM.

     

    Dấu hiệu xác định doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản

     

    Kể từ khi Luật Phá sản doanh nghiệp 1993 có hiệu lực, có rất ít vụ phá sản doanh nghiệp được giải quyết. Một trong các nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng trên là Luật Phá sản doanh nghiệp 1993 quy định thời điểm để xác định doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản là quá muộn. Để khắc phục bất cập trên, Luật Phá sản 2004 quy định: “Doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu là lâm vào tình trạng phá sản ” (Điều 3).

     

    Thẩm quyền giải quyết việc phá sản

     

    Khác với Luật Phá sản doanh nghiệp 1993, Luật Phá sản 2004 quy định thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã theo hai cấp là Toà án nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện. Thẩm quyền này được quy định cụ thể như sau:

    - Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản đối với hợp tác xã đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đó. Việc tiến hành thủ tục phá sản tại Toà án nhân dân cấp huyện do một Thẩm phán phụ trách.

    - Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đó; trong trường hợp cần thiết Toà án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để tiến hành thủ tục phá sản đối với trường hợp của Toà án nhân dân cấp huyện.- Toà án nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đó.

    Việc giải quyết phá sản tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh do Tòa kinh tế thực hiện, do một Thẩm phán hoặc Tổ Thẩm phán gồm ba thẩm phán phụ trách.

     

    Thứ tự phân chia tài sản, thanh toán nợ

     

    Việc xác định thứ tự phân chia tài sản, thanh toán nợ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã. Luật Phá sản 2004 đã tiến gần hơn với nguyên tắc các chủ nợ có vị trí bình đẳng với nhau trừ một số trường hợp ngoại lệ.

    Việc Luật Phá sản 2004 coi Nhà nước với tư cách là chủ nợ của các khoản nợ thuế bình đẳng với các chủ nợ khác tạo điều kiện cho các chủ nợ thương mại có thể nhận được nhiều hơn từ việc thanh lý tài sản. Thực tế cho thấy hầu hết các doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đều có khoản nợ thuế rất lớn mà nếu phân chia tài sản phá sản cho Nhà nước trước sẽ làm cho các chủ thể khác nhận được rất ít từ việc thanh lý tài sản. Điều này sẽ không khuyến khích các chủ nợ yêu cầu tuyên bố phá sản và cũng không khuyến khích các cơ quan thuế tích cực hơn trong việc thu thuế. Hơn nữa, Nhà nước là chủ nợ có khả năng nhất trong số các chủ nợ. Việc các chủ nợ khác không được thanh toán từ vụ phá sản có thể dẫn đến phá sản dây truyền. Trong trường hợp này, người phải gánh chịu thiệt hại lại chính là Nhà nước vì phải giải quyết các hậu quả kinh tế - xã hội do phá sản dây truyền gây ra. Thứ tự thanh toán cụ thể được đề cập trong phần thủ tục phá sản phía dưới.

     

    Thành lập công ty nước ngoài tại Việt Nam cần những gì?


  19. Trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh các doanh nghiệp kinh doanh có lãi luôn tồn tại các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Nguyên nhân dẫn đến việc kinh doanh thua lỗ này rất nhiều như quản lý doanh nghiệp yếu kém, do thay đổi chính sách, pháp luật, do biến động giá của các yếu tố đầu vào hay biến động của tỷ giá hối đoái. Việc làm ăn thua lỗ sẽ dẫn đến không trả được các khoản nợ đến hạn. Các quốc gia khác nhau hoặc ở mỗi quốc gia trong các giai đoạn khác nhau, có cách thức khác nhau để xử lý các con nợ không trả được các khoản nợ. Ban đầu, con nợ có thể bị chủ nợ bắt để cưỡng bức việc trả nợ. Vỡ nợ được xem như là một dạng tội phạm và có thể bị hình phạt tù, thậm chí cả tử hình.

     

    Cho đến trước thế kỷ XVIII con nợ vẫn chưa được xóa nợ cho đến khi thanh toán đầy đủ các khoản nợ. ở Anh, Luật Phá sản 1705 lần đầu tiên quy định việc xoá nợ cho con nợ sau khi tuyên bố phá sản, tuy nhiên, việc xóa nợ chỉ áp dụng đối với các con nợ là thương nhân. Mặc dù được xoá nợ nhưng con nợ vẫn có thể bị cầm tù. Phải đến cuối thế kỷ XIX việc cầm tù con nợ mới bị xoá bỏ. Ngày nay, pháp luật về phá sản ngày càng trở lên quan trọng hơn trên các khía cạnh xã hội, chính trị và đạo đức, mà không chỉ là tối đa hoá việc thanh toán cho các chủ nợ.

     

    Phá sản là một quá trình bao gồm hai thủ tục chính: tái cơ cấu doanh nghiệp mắc nợ (phục hồi hoạt động kinh doanh) và thanh lý tài sản. Chủ nợ và doanh nghiệp mắc nợ có thể lựa chọn một trong hai thủ tục tùy theo điều kiện cụ thể. Ở các nước phương Tây, thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh được nhấn mạnh. Phục hồi hoạt động kinh doanh về bản chất là quá trình thỏa thuận giữa doanh nghiệp mắc nợ và chủ nợ nhằm xây dựng một kế hoạch tái cơ cấu lại doanh nghiệp mắc nợ và lập một kế hoạch trả nợ phù hợp. Trong một số trường hợp, kế hoạch tái cơ cấu có thể dẫn đến việc thay thế bộ máy quản lý, điều hành doanh nghiệp mắc nợ. Thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh cho phép doanh nghiệp mắc nợ tiếp tục hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo cho con nợ có cơ hội thoát khỏi khó khăn về tài chính và do đó tránh được bị tuyên bố phá sản. Ở các nước Châu Á, sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 dẫn đến việc phá-sản hàng loạt các công ty, thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh đã được quy định cụ thể hơn như là một sự lựa chọn cần thiết cho cả doanh nghiệp mắc nợ và chủ nợ. Vì vậy, một doanh nghiệp mắc nợ bị mở thủ tục phá sản không đồng nghĩa với việc phát mại tài sản và chấm dứt sự tồn tại. 

     

    Tham khảo dịch vụ thành lập công ty trọn gói tại TP.HCM.

     

    Dấu hiệu doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản trong pháp luật nước ngoài

     

    Việc xác định dấu hiệu doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản (mất khả năng thanh toán) có ý nghĩa rất quan trọng vì nó mở đầu cho các thủ tục giải quyết phá sản. Pháp luật các quốc gia khác nhau xác định các tiêu chí khác nhau. Tuy nhiên, xu hướng chung các nước trên thế giới hiện nay là xác định thời điểm được coi là mất khả năng thanh toán ngày càng “sớm” hơn để tăng khả năng phục hồi doanh nghiệp cũng như đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp sau khi bị tuyên bố phá sản. Việc xác định một doanh nghiệp bị mất khả năng thanh toán được dựa trên một hoặc cả hai tiêu chí sau đây:

     

    Tiêu chí dòng tiền (cash flow)

     

    Theo tiêu chí này một doanh nghiệp bị coi là lâm vào tình trạng phá sản khi không thanh toán được các khoản nợ đến hạn phải trả. Các khoản nợ ở đây phải là các khoản nợ xác định. Tiêu chí dòng tiền là tiêu chí được áp dụng phổ biến ở các nước theo hệ thống luật Châu Âu lục địa và có lịch sử tồn tại hàng trăm năm.

     

    Tiêu chí bảng cân đối tài khoản (balance sheet)

     

    Theo tiêu chí bảng cân đối tài khoản, một doanh nghiệp bị coi là mất khả năng thanh toán nếu như tổng tài sản của nó ít hơn tổng các khoản nợ. Như vậy, khác với tiêu chí dòng tiền tiêu chí bảng cân đối tài khoản xem xét tất cả các khoản nợ thay vì chỉ các khoản nợ đến hạn trả. Tuy nhiên, khoa học về định giá tài sản được xem như là một môn khoa học không chính xác. Vì vậy, nhược điểm lớn nhất của tiêu chí này là việc định giá tài sản doanh nghiệp không hề dễ dàng, nhất là đối với tài sản vô hình như sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, quyền tác giả v.v... Ngoài ra, đối với những tài sản mà không có tài sản cùng loại được giao dịch trên thị trường thì việc định giá tài sản này chính xác là điều không thể thực hiện được. Ví dụ, người ta sẽ không thể đánh giá chính xác giá trị của tháp Eiffel hay chùa Một Cột là bao nhiêu.

     

    Luật Doanh nghiệp 2020 cũng có bổ sung 1 số điểm mới khi thành lập công ty.

     

    Cả hai tiêu chí dòng tiền và bảng cân đối tài khoản đều có những nhược điểm do đều cần phải có sự phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mắc nợ mà điều này cần phải tốn thời gian để thực hiện và có thể gây tranh cãi. Vì vậy, một số quốc gia bổ sung thêm một số tiêu chí để xác định doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản dễ dàng và ít tranh cãi hơn - tiêu chí định lượng. Nghĩa là nếu doanh nghiệp không trả được một khoản nợ nhất định khi chủ nợ (hoặc các chủ nợ) yêu cầu trong một khoảng thời gian nhất định thì coi như lâm vào tình trạng phá sản. Ví dụ, Điều Luật mất khả năng thanh toán của Vương quốc Anh năm 1986 quy định nếu một công ty không có khả năng thanh toán một khoản nợ lớn hơn 750 bảng trong thời hạn ba tuần thì bị coi như là lâm vào tình trạng phá sản.


  20. Khái niệm vụ việc cạnh tranh

     

    Cạnh tranh là một khái niệm gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Theo Từ điển Kinh doanh của Anh năm 1992, “cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”. Từ điển Tiếng Việt Bách khoa tri thức phổ thông cũng có cách giải thích cạnh tranh tương tự, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các nhà sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.

    Cạnh tranh lành mạnh là cạnh tranh bằng các cách thức phù hợp với các quy định pháp luật và các chuẩn mực đạo đức kinh doanh thông thường.

     

    Tham khảo dịch vụ thành lập công ty trọn gói tại TP.HCM.

     

    Cạnh tranh không lành mạnh là cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh trái với chuẩn mực thông thường về đạo đức kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc người tiêu dùng. Theo quy định của Luật Cạnh tranh Việt Nam, hành vi cạnh tranh không lành mạnh bao gồm 9 nhóm hành vi sau:

     

    1)  Chỉ dẫn gây nhầm lẫn;

    2)   Xâm phạm bí mật kinh doanh;

    3)   Ép buộc trong kinh doanh;

    4)   Gièm pha doanh nghiệp khác;

    5)   Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác;

    6)   Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh;

    7)   Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh;

    8)   Phân biệt đối xử của hiệp hội;

    9)   Bán hàng đa cấp bất chính.

     

    Hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi của doanh nghiệp làm giảm, sai lệch hoặc cản trở cạnh tranh trên thị trường, bao gồm thoả thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường hoặc vị trí độc quyền và tập trung kinh tế.

     

    Vụ việc cạnh tranh là vụ việc có dấu hiệu vi phạm quy định của Luật Cạnh tranh về hành vi hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh. Theo pháp Luật Cạnh tranh, các vụ việc hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh đều phải được điều tra thông qua một thủ tục chặt chẽ: điều tra sơ bộ và điều tra chính thức. Đối với các vụ việc hạn chế cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh có nhiệm vụ tổ chức xử lý, giải quyết thông qua Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh; đối với các vụ việc cạnh tranh không lành mạnh, Cục Quản lý cạnh tranh sẽ quyết định xử lý trên cơ sở quyết định điều tra. Vụ việc cạnh tranh được phát sinh từ việc tổ chức, cá nhân khiếu nại đến Cơ quan quản lý cạnh tranh khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi vi phạm Luật Cạnh tranh.

     

    Luật Doanh nghiệp 2020 cũng có bổ sung 1 số điểm mới khi thành lập công ty.
     

    Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ sung năm 2001) đã thừa nhận quyền tự do kinh doanh và phát triển của kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam, đặt cơ sở cho cạnh tranh giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các hình thức sở hữu khác nhau. Cùng với Hiến pháp năm 1992, nhiều văn bản pháp luật khác của Việt Nam như Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Du lịch, Luật Viễn thông v.v... đã góp phần tạo dựng khung pháp lý cần thiết cho việc thực hiện các quyền đó của doanh nghiệp.

    Tuy nhiên, kể từ khi cạnh tranh được thừa nhận, các hành vi hạn chế cạnh tranh và cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp đã xuất hiện, làm ảnh hưởng tới quyền kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp, tác động tiêu cực tới môi trường kinh doanh, ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng. Sự ra đời của Luật Cạnh tranh năm 2004 đã tạo ra cơ sở pháp lý cần thiết cho việc xử lý các hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh, kiểm soát hiện tượng độc quyền trong kinh doanh thông qua quá trình điều tra, xử lý các vụ việc cạnh tranh.


  21. Thẩm quyền giải quyết đối với các vụ, việc về kinh doanh, thương mại được quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự được Quốc hội thông qua ngày 15/6/2004, được sửa đổi, bổ sung năm 2011, bao gồm: Thẩm quyền theo vụ việc, thẩm quyền theo cấp, thẩm quyền theo lãnh thổ và thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn.

     

    Thẩm quyền theo vụ việc

     

    Hoạt động kinh doanh, thương mại trong nền kinh tế thị trường diễn ra đa dạng, phong phú từ đó phát sinh những mâu thuẫn, bất đồng giữa các bên là điều khó tránh khỏi. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khi bị xâm phạm là nghĩa vụ của Nhà nước. Do đó, Nhà nước phải có cơ chế giải quyết thích hợp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh, thương mại phát triển, đảm bảo trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước. Nhà nước đã giao cho Toà án nhân dân chức năng giải quyết các vụ việc về kinh doanh, thương mại.

    Quyền khởi kiện vụ án hay yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình là một trong các quyền cơ bản của cá nhân, tổ chức được pháp luật ghi nhận. Khi Tòa án chấp nhận đơn khởi kiện vụ án để giải quyết sẽ làm phát sinh các vụ án: dân sự (theo nghĩa hẹp), hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính.

    Trình tự, thủ tục giải quyết các tranh chấp (vụ án) cũng như các yêu cầu (gọi chung là các vụ việc) về dân sự, kinh doanh, thương mại, hôn nhân và gia đình, lao động hiện nay được quy định chung trong văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao đó là Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 được sửa đổi, bổ sung năm 2011. Các vụ việc dân sự (theo nghĩa hẹp), vụ việc hôn nhân gia đình, vụ việc kinh doanh, thương mại, vụ việc lao động được Bộ luật Tố tụng dân sự gọi chung là vụ việc dân sự (vụ việc dân sự theo nghĩa rộng) và thủ tục giải quyết các vụ việc này được Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 quy định thành một thủ tục chung đó là thủ tục tố tụng dân sự. Ở đây chỉ đề cập những quy định pháp luật về giải quyết các vụ việc kinh doanh, thương mại.

     

    Tham khảo dịch vụ thành lập công ty trọn gói tại TP.HCM.

     

    Tranh chấp kinh doanh, thương mại được hiểu là những mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động kinh doanh, thương mại. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án bao gồm:

    -   Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận: mua bán hàng hóa; cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý; ký gửi; thuê, cho thuê, thuê mua; xây dựng; tư vấn, kỹ thuật; vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường sắt, đường hàng không, đường biển; mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá trị khác; đầu tư, tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác;

    - Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận;

    - Tranh chấp giữa công ty với các thành viên công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty;

    - Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.

    Ngoài những tranh chấp về kinh doanh thương mại còn có những việc khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh, thương mại và có thể yêu cầu Tòa án giải quyết đó là việc về kinh doanh, thương mại.

     

    Theo Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự thì Toà án có thẩm quyền giải quyết các yêu cầu về kinh doanh, thương mại sau:

    1. Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.

    2. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.

    3. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định kinh doanh, thương mại của Trọng tài nước ngoài.

    4. Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.

     

    Thẩm quyền xét xử theo các cấp Tòa án

     

    Khi phát sinh tranh chấp các bên tranh chấp phải xác định Tòa án cấp nào có quyền giải quyết lần đầu để yêu cầu giải quyết. Theo Điều 33, 34 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2004, thẩm quyền xét xử sơ thẩm theo cấp Tòa án được xác định như sau:

    Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về kinh doanh, thương mại giữa các cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau đều có mục đích lợi nhuận, được quy định tại khoản 1 Điều 29, bao gồm: mua bán hàng hóa; cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý; ký gửi; thuê, cho thuê, thuê mua; xây dựng; tư vấn, kỹ thuật; vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa; vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường hàng không, đường biển; mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác; đầu tư, tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác. Những tranh chấp, yêu cầu mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.

    Toà án nhân dân cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tất cả các tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, trừ các tranh chấp thuộc thẩm quyền của cấp huyện. Toà án cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của Toà án cấp huyện.

     

    Thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ

     

    Khi đã xác định được Toà án cấp nào có thẩm quyền giải quyết, phải xác định Tòa án nhân dân ở địa phương nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Đe tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ và thi thi hành án, Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 quy định:

    - Toà án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án về kinh doanh thương mại là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc của bị đơn (nếu bị đơn là cá nhân) hoặc nơi bị đơn có trụ sở (nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức).

    Để bảo đảm quyền tự định đoạt của các bên, pháp luật tố tụng còn quy định các bên có tranh chấp cũng có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn (nếu nguyên đơn là cá nhân) hoặc nơi nguyên đơn có trụ sở (nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức) giải quyết vụ án.

    - Trường hợp vụ án liên quan đến bất động sản thì Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

     

    Luật Doanh nghiệp 2020 cũng có bổ sung 1 số điểm mới khi thành lâp công ty.

     

    Thẩm quyền xét xử theo sự lựa chọn của nguyên đơn

     

    Trong thực tế, nếu chỉ xác định thẩm quyền của Tòa án theo cấp và theo lãnh thổ sẽ có trường hợp có nhiều Toà án cùng có thẩm quyền giải quyết một vụ án. Chính vì vậy, nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, tạo điều kiện thuận lợi cho nguyên đơn khi tiến hành khởi kiện, pháp luật còn quy định nguyên đơn có quyền lựa chọn tòa án để yêu cầu giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại trong các trường hợp sau đây (Điều 36 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004):

    - Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có tài sản, nơi có trụ sở hoặc nơi cư trú cuối cùng của bị đơn giải quyết.

    - Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết.

    - Nếu tranh chấp chấp phật sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;

    - Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn có cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết.

    - Nếu tranh chấp đến bất động sản mà bất động sản ở nhiều nơi khác nhau, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.


  22. Tố tụng trọng tài được hiểu là tổng thể các quy định pháp luật về việc đưa tranh chấp giải quyết tại trọng tài và trình tự, thủ tục giải quyết bằng trọng tài đối với tranh chấp đó. Trình tự tố tụng trọng tài về cơ bản bao gồm các giai đoạn sau đây:

    Trong điều khoản trọng tài, các bên có thể thỏa thuận về việc xác định phạm vi những tranh chấp có thể giải quyết bằng trọng tài. Tuy nhiên, việc xác định phạm vi giải quyết bằng trọng tài cần phải dựa trên sự quy định của pháp luật.

    Luật lệ trọng tài các nước đều có quy định về các loại hình tranh chấp có thể giải quyết bằng trọng tài. Ví dụ, theo Luật Trọng tài Braxin, những người có khả năng ký hợp đồng có thể đưa ra trọng tài để giải quyết các tranh chấp liên quan đến các quyền về tài sản mà họ có quyền quyết định. Luật Trọng tài Trung Quốc quy định có thể giải quyết bằng trọng tài đối với mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng hoặc quyền sở hữu. Luật Trọng tài Thuỵ Sĩ lại có cách tiếp cận khác, theo đó mọi quyền lợi của các bên đều có thể giải quyết bằng trọng tài trừ trường hợp quyền xét xử bắt buộc dành riêng cho cơ quan Nhà nước nhất định có thẩm quyền. Theo Bộ luật Tố tụng dân sự Pháp, điều khoản trọng tài là thoả. thuận do các bên tham gia hợp đồng cam kết đưa ra trọng tài mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng.

     

    Tham khảo dịch vụ thành lập công ty trọn gói tại TP.HCM.

     

    Điêu 2 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 quy định rõ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Trọng tài bao gồm:

    1.    Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.

    2.     Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.

    3.     Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.

     

    Trường hợp các bên đã xác định loại hình tranh chấp để giải quyết bằng trọng tài nhưng tranh chấp đó lại không thuộc loại có thể được giải quyết bằng thủ tục trọng tài và cơ quan trọng tài đã tiến hành giải quyết tranh chấp, hoặc trọng tài ra phán quyết nhưng lại vượt ra ngoài phạm vi thẩm quyền xét xử của trọng tài, hoặc phán quyết mâu thuẫn với chính sách công và các nguyên tắc pháp lý cơ bản của quốc gia thì luật pháp về trọng tài của nhiều nước và nhiều quy tắc trọng tài của các tổ chức quốc tế cho phép toà án có thể xem xét lại và đình chỉ thi hành phán quyết của trọng tài. Ví dụ theo Luật Trọng tài Malaysia, Tòa án tối cao có quyền hủy bỏ phán quyết trọng tài nếu Trọng tài viên xét xử vượt quá thẩm quyền của mình hoặc phán quyết vi phạm trật tự công cộng, hoặc theo Bộ luật Tố tụng dân sự Indonesia, Toà án có quyền hủy bỏ phán quyết nếu phán quyết được lập ngoài phạm vi được quy định trong thỏa thuận trọng tài. Luật Doanh nghiệp 2020 cũng có bổ sung 1 số điểm mới khi thành lập công ty.

×